Thông tin

Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
Lĩnh vực: Lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước
Cơ quan ban hành: UBND Tỉnh Hải Dương
Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp Huyện
Cách thức thực hiện: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - UBND cấp huyện.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Lệ phí: - Tại thành phố, thị xã: + Tổ chức, doanh nghiệp: 1.200.000 đồng/điểm KD/lần thẩm định; + Hộ kinh doanh, cá nhân: 400.000 đồng/điểm KD/lần thẩm định. - Tại các huyện: phí thẩm định bằng 50% mức thu tương ứng tại thành phố, thị xã.
Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân
Kết quả thực hiện: Cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

Các bước

Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

+ Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá gửi 01 bộ hồ sơ về Phòng Công Thương.

+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Công Thương xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

+ Trường hợp thương nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Phòng Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do

Hồ sơ

Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;

b) Bản sao Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đã được cấp;

c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

+ Số lượng hồ sơ:

Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ xin đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá gửi Phòng Công Thương;

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Mẫu đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá; Phụ lục 46 theo mẫu (kèm theo Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công Thương).


 

Căn cứ pháp lý

Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

- Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;

- Nghị định số 67/2013/NĐ-CP;

- Nghị định số 106/2017/NĐ-CP;

- Nghị định số 

Yêu cầu

Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 (Bán thuốc lá) Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 ;

c) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;